Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Quả hạch là loại hạt có hàm lượng calo cao, bổ dưỡng cho cây cối và cây bụi. Các loại hạt thực sự bao gồm hạt dẻ, quả óc chó, quả hồ đào và quả phỉ. Ngoài ra còn có macadamia, đậu phộng, hạt điều, hạnh nhân, hồ trăn, hạt tuyết tùng, không thuộc về các loại hạt theo nghĩa thực vật, nhưng được gọi như vậy trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả đều ngon.

Từ bài báo, bạn sẽ biết được có bao nhiêu calo trong các loại hạt, protein hoặc carbohydrate, lợi ích và tác hại của chúng đối với cơ thể.

Thành phần hạt

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Hầu hết các loại hạt đều chứa nhiều protein và chất béo và ít carbohydrate. Hàm lượng calo tùy thuộc vào loài và thay đổi từ 400 đến 700 kcal trên 100 g. Ngày càng có nhiều giống đáp ứng ít hơn.

Chúng chứa nhiều axit béo bão hòa và không bão hòa, vitamin A, E, D, thiamine, riboflavin, nicotinic, pantothenic, folic, axit ascorbic, rutin. Hồ đào và hạt điều rất giàu kali, magiê, canxi, phốt pho, sắt, selen, kẽm. Chúng chứa choline, phosphatidylinositol, chất xơ.

Chỉ số đường huyết, mặc dù có hàm lượng calo cao nhưng lại thấp do hàm lượng carbohydrate thấp. Hạnh nhân, hạt điều, đậu phộng, hạt phỉ,Quả óc chó và hạt thông có chỉ số đường huyết là 15.

BZHU và calo từ hạt được trình bày trong bảng.

Lượt xem Hàm lượng calo, kcal Protein, g Chất béo, g Carbohydrate, g
Gretsky 656 16 60 11
Hồ đào 691 9 72 4,5
Hạt phỉ 651 15 61 9
Hạt dẻ tươi 154 2,25 0,5 35
Hạt điều 600 18 48 22
Quả hồ trăn 556 20 50 7
Đậu phụng 551 26 45 10
người nước Brazil 656 14 66 5
Tuyết tùng 674 24 60 20
Hạnh nhân 609 18 54 13

Các loại hạt có hàm lượng calo cao nhất là hạt thông, loại có hàm lượng calo thấp nhất là hạt dẻ. Vị trí đầu tiên về hàm lượng protein là hạt đậu phộng và hạt thông. Hầu hết chất sắt được tìm thấy trong hạt dẻ cười.

Lợi ích của các loại hạt

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Hầu hết các loại đều có hàm lượng calo cao nên có lợi cho những người nhẹ cân. Hàm lượng protein cao trong đậu phộng và hạt dẻ cười góp phần vào sự phát triển thể chất của trẻ em và thanh thiếu niên. Protein giúp bạn tăng cơ. Nó rất hữu ích cho những người chơi thể thao.

Hàm lượng kẽm cao hỗ trợ chức năng nội tiết của tuyến tụy và kích thích sản xuất insulin. Selen, đặc biệt dồi dào ở brazil nut, cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến giáp và ngăn ngừa ung thư.

Quả hồ trăn giàu chất sắt, do đó, rất hữu ích cho những người bị thiếu máu và mất máu thường xuyên. Phốt pho cần thiết cho quá trình tổng hợp chất cung cấp năng lượng chính trong cơ thể - ATP (adenosine triphosphate). Nó cũng cần thiết cho hoạt động của não.

Chú ý! Chỉ số đường huyết của sản phẩm thấp và lượng carbohydrate thấp nên sản phẩm an toàn cho người bị tiểu đường và kháng insulin. Hạt dẻ cười và hạt điều được đưa vào chế độ ăn kiêng theo chế độ ít carb.

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Phosphatidylinositol, chứa trong quả hồ đào, quả phỉ và hạnh nhân, nó làm tăng độ nhạy của tế bào đối với hormone tuyến tụy insulin. Choline có ích cho gan và cần thiết cho sự tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine, chất trung gian dẫn truyền thần kinh cơ.

Axit amin, chứa trong đậu phộng, hạt dẻ cười, mắc ca và các loại protein cao khác hoạt động như thuốc chống trầm cảm tự nhiên. Tyrosine, phenylalanine, tryptophan cần thiết cho cơ thể để có tâm trạng tốt. Hormone tuyến giáp được tổng hợp từ tyrosine, cũng như dopamine, chất trung gian chính của khoái cảm. Tryptophan chuyển đổi thành melatonin và thúc đẩy giấc ngủ ngon.

Arginine - axit amin - được cơ thể sử dụng như một chất cung cấp oxit nitric, làm giãn mạch máu. Giảm co thắt cơ trơn của các cơ quan và giúp giảm huyết áp.

Axit béo chưa bão hòa, có sẵn trong tất cả các giống, cần thiết cho tim. Kali cũng đảm bảo hoạt động bình thường của cơ tim, giảm chuột rút ở cơ bắp chân, loại bỏ tình trạng căng cơ.

Đối với phụ nữ

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Axit béo không bão hòa cần thiết cho sự hình thành của prostaglandin, giúp thúc đẩy quá trình rụng trứng và hỗ trợ khả năng sinh sản của phụ nữ (khả năng sinh con). Do hàm lượng selen chống oxy hóa, quả hạch Brazil rất hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư vú, buồng trứng và tử cung.

Nếu không có hoạt động bình thường của tuyến giáp thì không có ngoại hình đẹp. Khi thiếu selen, có nhiều trong quả hạch Brazil, bệnh suy giáp phát triển, khiến phụ nữ rụng lông mi, lông mày, tóc và tăng cân.

Kẽm trong hạt điều và hồ đào giúp hỗ trợ sức khỏe sinh sản và khả năng sinh sản ở phụ nữ. Chất chống oxy hóa này ngăn ngừa lão hóa sớm.

Phosphatidylinositol trong quả phỉ và hạnh nhân làm tăng độ nhạy cảm của các thụ thể với insulin, đây là chất quan trọng trong hội chứng buồng trứng đa nang, trong đó phải loại bỏ tình trạng kháng insulin.

Hạnh nhân chứa amygdalin, được biết đến với đặc tính chống ung thư.

Loại hạt nào tốt cho nam giới

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Do chứa nhiều arginine, hạnh nhân, hạt dẻ cười, đậu phộng và hạt điều thúc đẩy quá trình giãn mạch, bao gồm cả thể hang, giúp cải thiện khả năng cương cứng. Kẽm và Vitamin E hỗ trợ sức khỏe sinh sản.

Hàm lượng tyrosine cao trong đậu phộng, quả phỉ, hạt dẻ cười và hạnh nhân làm tăng mức độ hormone khoái cảm dopamine và giảm prolactin, dẫn đến giảm ham muốn tình dục, tăng cân và phát triển bụng.

Tác hại và chống chỉ định

Thành phần, hàm lượng calo, giá trị năng lượng, chỉ số đường huyết của các loại hạt, lợi ích và tác hại

Lạc, mắc ca, hạt điều - thực phẩm giàu calo và béo... Vì vậy, những người thừa cân tốt hơn hết là không nên lạm dụng chúng. Hàm lượng lipid cao khiến chúng không phải là thức ăn dễ tiêu hóa nhất đối với những người mắc bệnh về tuyến tụy, gan và đường tiêu hóa.

Chúng chứa axit phytic. Nó là một chất phản dinh dưỡng liên kết các khoáng chất (canxi, magiê, v.v.) trong đường tiêu hóa và cản trở sự hấp thụ của chúng.

Đậu phộng, quả phỉ và các loại khác là các sản phẩm protein có thể gây ra phản ứng dị ứng ở những người dễ mắc bệnh này. Phát ban, ngứa da, mẩn đỏ không phải là hậu quả tồi tệ nhất của việc không dung nạp. Sốc phản vệ và phù Quincke là những tình trạng đe dọa tính mạng cần được chăm sóc y tế khẩn cấp.

Phần kết luận

Quả hạch có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chúng rất ngon và dễ chịu, giàu vitamin và khoáng chất, chất béo và axit amin. Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích, các loại hạt được chống chỉ định cho những người bị viêm tụy, bệnh gan nhiễm mỡ, viêm gan do các nguyên nhân khác nhau và có xu hướng dị ứng.

Thêm một bình luận

Vườn

Những bông hoa